Trong những năm vừa qua bộ môn Xe đạp đã áp dụng và sử dụng xe đạp đua
thể thao theo tinh thần công văn số 160 CV/TT ngày 12/03/1996 của Tổng
cục Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật Xe đạp đua
thể thao.
Hiện nay,Luật thi đấu môn Xe đạp thể thao của Liên đoàn Xe đạp quốc tế (UCI) ban hành năm 2007 về tiêu chí kỹ thuật,mẫu mã đã có nhiều thay đổi phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật của Xe đạp đua thể thao,cũng như đã có thêm một số loại hình thi đấu môn Xe đạp thể thao mới.Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch thông báo bổ sung một số tiêu chuẩn kỹ thuật,chủng loại xe đạp đua thể thao đang sử dụng tại các cuộc thi đấu xe đạp thể thao trong và ngoài nước,nhằm phối hợp trong công tác quản lý xuất nhập khẩu trang thiết bị,dụng cụ và xe đạp thể thao,cụ thể như sau :
Luật thi đấu môn Xe đạp thể thao do Liên đoàn Xe đạp quốc tế quy định,xe đạp phải có trọng lượng,mẫu mã kỹ thuật phù hợp với từng loại hình thi đấu. Ở Việt nam hiện nay có 05 (năm) loại xe đạp đua thể thao đang sử dụng : xe đạp đua đường trường,xe đạp đua cá nhân tính giờ đường trường,xe đạp đua trong sân lòng chảo,xe đạp đua địa hình băng đồng và đua đổ đèo :
1. Trọng lượng : Từ 10 Kg trở xuống.
2. Khung xe : làm bằng một trong các vật liêu sau :Thép,Nhôm cao cấp,Carbon,Tiatan hoặc hỗn hợp của các loại trên.Trên khung xe có 02 chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
3. Vành xe làm bằng : Hợp kim nhôm,Carbon hoặc hỗn hợp nhôm và Carbon.Tối đa 32 lỗ nan hoa.Cỡ vành 700cc.
4. Các linh kiện khác như : đùi đĩa,trục giữa,cụm phanh, cọc yên,tay phanh làm bằng hợp kim rỗng hoặc lõm giữa hoặc làm bằng carbon.
5. Có ít nhất : 1 hoặc 2 bộ phận điều kiển đĩa,điều khiển líp nằm cùng vị trí với 1 hoặc 2 tay phanh.
6. Lốp xe : có cỡ 700 x 18, tối đa 700 x 25.
7. Đĩa : của xe có 02 tầng với số răng đĩa có thể là :34 x 50 hoặc 39 x 53 hoặc 39 x 54.Líp xe có ít nhất 8 tầng.
8. Ghi đông : có cấu tạo riêng biệt,uốn cong xuống phía dưới.
9. Bánh xe : trước và sau có dùng khóa tự động,tiện cho việc tháo lắp dễ dàng trên đường đua khi có sự cố kỹ thuật.
10. Trên xe không có chân chống,không có đèn chiếu sáng,không có chắn bùn.
Về cơ bản cấu tạo của xe đạp đua cá nhân tính giờ đường trường giống hệt với xe đua đường trường,chỉ duy nhất có điểm khác biệt ở ghi đông xe : Ghi đông xe đạp đua cá nhân tính giờ có cấu tạo đặc biệt (kiểu sừng hưu) nhằm tạo cho người sử dụng có được tư thế khí động học khi sử dụng.
1. Trong lượng : Từ 9 Kg trở xuống
2. Về cơ bản : khung xe và phụ tùng có cấu tạo tương tư với loại xe đạp đua đường trường tuy nhiên,xe đạp đua lòng chảo có một số khác biệt như sau : Xe không có phanh,không có sang đề,sang líp.Bánh xe ít nan hoa hơn hoặc là bánh mâm.Chỉ có một tầng đĩa và một tầng líp.khung xe không có chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
1. Trọng lượng : Từ 15 Kg trở xuống.
2. Khung xe làm bằng :Thép,Nhôm cao cấp,Carbon,Titan hoặc hỗn hợp của các chất trên.Trên khung xe có 02 chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
3. Vành xe làm bằng : Hợp kim nhôm,Carbon hoặc hỗn hợp nhôm và Carbon.Có tối đa 36 lỗ nan hoa.Cỡ vành 26"
4. Các linh kiện khác như đùi đĩa,trục giữa,cụm phanh, cọc yên,tay phanh làm bằng hợp kim rỗng hoặc lõm giữa hoặc làm bằng carbon.
5. Có ít nhất 1 hoặc 2 bộ phận điều kiển đĩa,điều khiển líp nằm cùng vị trí với 1 hoặc 2 tay phanh.
6. Lốp xe có cỡ : 26 x 7.75", tối đa 26 x 2.5"
7. Đĩa của xe có : 03 tầng với số răng đĩa có thể là :44 x 32 x 22 hoặc 42 x 34 x 24.Líp xe có ít nhất 8 tầng.
8. Ghi đông : ngang
9. Bánh xe : trước và sau có dùng khóa tự động,tiện cho việc tháo lắp dễ dàng trên đường đua khi có sự cố kỹ thuật.
10. Càng : trước có giảm xóc,có khóa điều chỉnh độ nhún.
11. Trên xe không có chân chống,không có đèn chiếu sáng,không có chắn bùn.
1. Trọng lượng : Từ 25 Kg trở xuống.
2. Khung xe làm bằng :Thép,Nhôm cao cấp,Carbon,Titan hoặc hỗn hợp của các chất trên.Trên khung xe không có chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
3. Vành xe làm bằng :Hợp kim nhôm,Carbon,hoặc hỗn hợp nhôm và Carbon.Có tối đa 36 lỗ nan hoa.Cỡ vành 26"
4. Xe có 02 bộ giảm xóc : Càng trước có giảm xóc cỡ lớn tối thiểu là 180mm,có bộ phận điều khiển tăng giảm.Giảm xóc phía sau thường bằng lò xo kết hợp pit tông được gắn với hệ thống khung càng phía sau.
5. Có bộ phận điều khiển líp : nằm cùng vị trí với tay phanh.
6. Lốp xe : có cỡ lớn thường 26 x 26"
7. Đĩa : của xe có 01 tầng và có các bánh răng phụ ở trên và ở dưới để chống văng xích ra bên ngoài trong quá trình sử dụng xe.Líp xe có ít nhất 8 tầng.
8. Ghi đông : ngang
9. Phanh : Xe sử dụng phanh đĩa trước,phanh đĩa sau hoặc cả 2.
10. Trên xe : không có chân chống,không có đèn chiếu sáng, không có chắn bùn.
Trên đây là những nét đặc trưng cơ bản của xe đạp đua thể thao mà các loại xe khác không có.
Hiện nay,Luật thi đấu môn Xe đạp thể thao của Liên đoàn Xe đạp quốc tế (UCI) ban hành năm 2007 về tiêu chí kỹ thuật,mẫu mã đã có nhiều thay đổi phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật của Xe đạp đua thể thao,cũng như đã có thêm một số loại hình thi đấu môn Xe đạp thể thao mới.Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch thông báo bổ sung một số tiêu chuẩn kỹ thuật,chủng loại xe đạp đua thể thao đang sử dụng tại các cuộc thi đấu xe đạp thể thao trong và ngoài nước,nhằm phối hợp trong công tác quản lý xuất nhập khẩu trang thiết bị,dụng cụ và xe đạp thể thao,cụ thể như sau :
Luật thi đấu môn Xe đạp thể thao do Liên đoàn Xe đạp quốc tế quy định,xe đạp phải có trọng lượng,mẫu mã kỹ thuật phù hợp với từng loại hình thi đấu. Ở Việt nam hiện nay có 05 (năm) loại xe đạp đua thể thao đang sử dụng : xe đạp đua đường trường,xe đạp đua cá nhân tính giờ đường trường,xe đạp đua trong sân lòng chảo,xe đạp đua địa hình băng đồng và đua đổ đèo :
I. Xe đạp đua đường trường
1. Trọng lượng : Từ 10 Kg trở xuống.
2. Khung xe : làm bằng một trong các vật liêu sau :Thép,Nhôm cao cấp,Carbon,Tiatan hoặc hỗn hợp của các loại trên.Trên khung xe có 02 chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
3. Vành xe làm bằng : Hợp kim nhôm,Carbon hoặc hỗn hợp nhôm và Carbon.Tối đa 32 lỗ nan hoa.Cỡ vành 700cc.
4. Các linh kiện khác như : đùi đĩa,trục giữa,cụm phanh, cọc yên,tay phanh làm bằng hợp kim rỗng hoặc lõm giữa hoặc làm bằng carbon.
5. Có ít nhất : 1 hoặc 2 bộ phận điều kiển đĩa,điều khiển líp nằm cùng vị trí với 1 hoặc 2 tay phanh.
6. Lốp xe : có cỡ 700 x 18, tối đa 700 x 25.
7. Đĩa : của xe có 02 tầng với số răng đĩa có thể là :34 x 50 hoặc 39 x 53 hoặc 39 x 54.Líp xe có ít nhất 8 tầng.
8. Ghi đông : có cấu tạo riêng biệt,uốn cong xuống phía dưới.
9. Bánh xe : trước và sau có dùng khóa tự động,tiện cho việc tháo lắp dễ dàng trên đường đua khi có sự cố kỹ thuật.
10. Trên xe không có chân chống,không có đèn chiếu sáng,không có chắn bùn.
II. Xe đạp đua cá nhân tính giờ đường trường
Về cơ bản cấu tạo của xe đạp đua cá nhân tính giờ đường trường giống hệt với xe đua đường trường,chỉ duy nhất có điểm khác biệt ở ghi đông xe : Ghi đông xe đạp đua cá nhân tính giờ có cấu tạo đặc biệt (kiểu sừng hưu) nhằm tạo cho người sử dụng có được tư thế khí động học khi sử dụng.
III. Xe đạp đua lòng chảo
1. Trong lượng : Từ 9 Kg trở xuống
2. Về cơ bản : khung xe và phụ tùng có cấu tạo tương tư với loại xe đạp đua đường trường tuy nhiên,xe đạp đua lòng chảo có một số khác biệt như sau : Xe không có phanh,không có sang đề,sang líp.Bánh xe ít nan hoa hơn hoặc là bánh mâm.Chỉ có một tầng đĩa và một tầng líp.khung xe không có chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
IV. Xe đạp đua địa hình (băng đồng) :
1. Trọng lượng : Từ 15 Kg trở xuống.
2. Khung xe làm bằng :Thép,Nhôm cao cấp,Carbon,Titan hoặc hỗn hợp của các chất trên.Trên khung xe có 02 chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
3. Vành xe làm bằng : Hợp kim nhôm,Carbon hoặc hỗn hợp nhôm và Carbon.Có tối đa 36 lỗ nan hoa.Cỡ vành 26"
4. Các linh kiện khác như đùi đĩa,trục giữa,cụm phanh, cọc yên,tay phanh làm bằng hợp kim rỗng hoặc lõm giữa hoặc làm bằng carbon.
5. Có ít nhất 1 hoặc 2 bộ phận điều kiển đĩa,điều khiển líp nằm cùng vị trí với 1 hoặc 2 tay phanh.
6. Lốp xe có cỡ : 26 x 7.75", tối đa 26 x 2.5"
7. Đĩa của xe có : 03 tầng với số răng đĩa có thể là :44 x 32 x 22 hoặc 42 x 34 x 24.Líp xe có ít nhất 8 tầng.
8. Ghi đông : ngang
9. Bánh xe : trước và sau có dùng khóa tự động,tiện cho việc tháo lắp dễ dàng trên đường đua khi có sự cố kỹ thuật.
10. Càng : trước có giảm xóc,có khóa điều chỉnh độ nhún.
11. Trên xe không có chân chống,không có đèn chiếu sáng,không có chắn bùn.
V. Xe đạp đua địa hình (đổ đèo) :
1. Trọng lượng : Từ 25 Kg trở xuống.
2. Khung xe làm bằng :Thép,Nhôm cao cấp,Carbon,Titan hoặc hỗn hợp của các chất trên.Trên khung xe không có chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
3. Vành xe làm bằng :Hợp kim nhôm,Carbon,hoặc hỗn hợp nhôm và Carbon.Có tối đa 36 lỗ nan hoa.Cỡ vành 26"
4. Xe có 02 bộ giảm xóc : Càng trước có giảm xóc cỡ lớn tối thiểu là 180mm,có bộ phận điều khiển tăng giảm.Giảm xóc phía sau thường bằng lò xo kết hợp pit tông được gắn với hệ thống khung càng phía sau.
5. Có bộ phận điều khiển líp : nằm cùng vị trí với tay phanh.
6. Lốp xe : có cỡ lớn thường 26 x 26"
7. Đĩa : của xe có 01 tầng và có các bánh răng phụ ở trên và ở dưới để chống văng xích ra bên ngoài trong quá trình sử dụng xe.Líp xe có ít nhất 8 tầng.
8. Ghi đông : ngang
9. Phanh : Xe sử dụng phanh đĩa trước,phanh đĩa sau hoặc cả 2.
10. Trên xe : không có chân chống,không có đèn chiếu sáng, không có chắn bùn.
Trên đây là những nét đặc trưng cơ bản của xe đạp đua thể thao mà các loại xe khác không có.
Theo BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO & DU LỊCH
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét